Bao bì thực phẩm thông minh
Hiện nay, có một công nghệ bao bì tiên tiến cho phép nhà sản xuất có thể giảm thiểu các yếu tố như thời gian sản xuất, nhiệt độ hay địa điểm.
Giữa hàng loạt những hội nghị, báo cáo và kết quả nghiên cứu, tổ chức BARD gần đây (Quỹ nghiên cứu và phát triển lưỡng quốc Mỹ/Israel) tổ chức hội nghị bàn về việc tạo sự “năng động” và “thông minh” cho bao bì của các sản phẩm nước hoa quả và rau, hội nghị đặc biệt tập trung đến việc làm sao có thể có một bao bì thông minh tiện lợi cho người tiêu dùng.
Hiện nay, có một công nghệ bao bì tiên tiến cho phép nhà sản xuất có thể giảm thiểu các yếu tố như thời gian sản xuất, nhiệt độ hay địa điểm.
Kim chỉ nhiệt độ tối đa
Hãy lấy kim chỉ nhiệt độ tối đa làm một ví dụ. Với công nghệ này có thể giúp người tiêu dùng biết được khi nào bao bì đang đóng băng sẽ bị chảy nước. Nếu nhiệt độ của bao bì với nhiệt độ của sản phẩm có mối tương quan với nhau thì kim chỉ nhiệt độ tối đa sẽ trở lên hữu dụng.
Hệ thống quản lý nhiệt độ lên xuống của bao bì (TTI)
TTIs phản ánh những nhiệt độ trong quá khứ của sản phẩm đã được đóng bao, lý tưởng trong việc quản lý thời hạn sử dụng của sản phẩm. Tuy nhiên, nhà sản xuất cho rằng không cần thiết, có thể quá lãng phí. TTIs cần nhiều thời gian nghiên cứu hơn nữa trước khi nó có thể gia tăng giá trị cho người tiêu dùng.
Radio Frequency Identification (RFID)
Lợi ích của RFID là có khả năng nhận dạng từ xa, xác định vị trí và một số các thông tin về hàng tồn kho khác. Thông tin chủ yếu được dùng để nhận dạng sản phẩm, xác định vị trí và một số thông tin khác. Trong tương lai, khi bộ cảm ứng cho các yếu tố khác như nhiệt độ và đo lường chất lượng của sản phẩm được phát triển thì một số lượng lớn các thông tin sẽ được cung cấp.
Mã vạch và hơn thế nữa
Bao bì thông minh còn là công cụ hữu ích hơn hẳn mã vạch UPC hiện tại được in trên bao bì. Thế hệ tiếp theo của thông tin bao bì (sản phẩm và giá thành) bao gồm mã 2 chiều có chứa các thông tin mà máy có thể đọc được. Miêu tả sản phẩm, thành phần dinh dưỡng, giá trị dinh dưỡng và hướng dẫn sử dụng sẽ được ghi lại và quét bằng file PDF.
Cái gì đang có trong kho?
Thế có những áp dụng thực tế nào cho các công nghệ này? Trong dịch vụ thực phẩm, bao bì thông minh có thể tìm sản phẩm, cảnh báo với thủ kho khi có một sản phẩm hết hàng trong kho. Tín hiệu có thể phát ra từ một bao bì không khi vứt đi.
Trong của hàng tạp phẩm, khách hàng có thể được nhận dạng bằng thẻ khách hàng trung thành, để tìm ra những sản phẩm mà khách hàng đã mua, dựa vào đó hệ thống sẽ gợi ý các sản phẩm mà khách hàng nên mua tiếp theo.
Trên giá của các cửa hàng bán lẻ, RFID và SAL tags có thể nhận tin nhắn từ trụ sở chính để nhận biết sự thay đổi về giá cả. Cũng áp dụng công nghệ như thế cho khách hàng khi mua hàng ra khỏi siêu thị. Khi khách hàng ra khỏi cửa hàng, các sản phẩm trong giỏ sẽ được nhận dạng bởi máy đọc RFID/SAL và ngân hàng sẽ tự động trừ tiền trong tài khoản của khách hàng cho các sản phẩm đã mua.
Trong mỗi hộ gia đình, bao bì thông minh có thể thông báo thông tin dinh dưỡng và thời hạn sử dụng của sản phẩm. Tủ lạnh sẽ có thể thông báo bằng hệ thống hình ảnh về các sản phẩm đang có trong tủ lạnh và thời hạn sử dụng của chúng, giá trị dinh dưỡng, độ an toàn khi sử dụng sản phẩm
Kết Luận
Tất cả những khả năng được thể hiện bằng sự liên kết giữa bao bì và công nghệ thông tin. Nhưng bao bì thông minh sẽ không thật sự phát triển cho đến khi chúng ta thật sự hiểu và áp dụng thành công công nghệ và làm sao chúng ta có thể sử dụng hiệu quả hơn chất lượng thông tin được xử lý.
Sớm hay muộn thì các nhà sản xuất sẽ áp dụng những công nghệ này cho các sản phẩm của họ. Và khi đó, người tiêu dùng sẽ tự hỏi rằng “sao lâu thế rồi họ mới áp dụng công nghệ thông tin vào bao bì nhỉ?”
Aaron L. Brody (sưu tập bởi Công ty Thương Hiệu LANTABRAND)
Nhận xét
Đăng nhận xét